Giải thể
doanh nghiệp là một trong những thủ tục pháp lý thực hiện chấm dứt sự tồn tại của
một doanh nghiệp trên thị trường. Việc thực hiện giải thể doanh nghiệp không chỉ
ảnh hưởng đến doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến các quan hệ khác như: người lao
động, chủ nợ, đối tác, … Theo đó khi muốn thực hiện thủ tục cần tuân theo các
quy định hiện hành như sau:
1. Căn cứ
pháp lý:
- Luật Doanh
nghiệp 2014;
- Nghị định
78/2015/NĐ-CP của Chính phủ về việc đăng ký doanh nghiệp;
- Nghị định
108/2018/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
78/2015/NĐ-CP ngày 14/09/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
- Công văn 4211/BKHĐT-ĐKKD của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn áp dụng quy định về đăng ký doanh nghiệp.
2. Nội dung
tư vấn
Việc thực hiện
thủ tục giải thể có thể diễn ra trong hai trường hợp: doanh nghiệp tự thực hiện
giải thể hoặc doanh nghiệp phải thực hiện giải thể theo quy định của pháp luật.
Trong từng trường hợp sẽ có những bước thực hiện khác nhau, chúng tôi xin tư vấn
thực hiện như sau:
2.1 Về hồ sơ
thực hiện giải thể
Doanh nghiệp
cần thực hiện các bước giải quyết nợ và quyền lợi của người lao động trước khi
thực hiện hồ sơ này. Theo đó hồ sơ xin giải thể doanh nghiệp cần có những giấy
tờ như sau:
- Thông báo
về giải thể doanh nghiệp;
- Báo cáo
thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả
thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, người lao
động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có);
- Con dấu và
giấy chứng nhận mẫu dấu (nếu có);
- Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
2.2 Trình tự
thực hiện thủ tục:
Trường hợp
doanh nghiệp tự thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp
Đây là trường
hợp thực hiện giải thể theo quyết định của chủ sở hữu doanh nghiệp, theo đó
doanh nghiệp thực hiện các bước như sau:
Bước 1:
Thông qua quyết định giải thể
Theo đó, việc
giải thể phải được thông qua bởi chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên, bởi Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, bởi Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và bởi các
thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.
Quyết định
này thể hiện sự nhất trí của các thành viên về các vấn đề liên quan đến lý do
giải thể; thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ;
phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động và việc thành lập tổ
thanh lý tài sản.
Bước 2:
Thông báo công khai quyết định giải thể
Sau khi quyết
định giải thể được thông qua, doanh nghiệp phải thông báo cho những người có
quyền và lợi ích liên quan đến hoạt động giải thể doanh nghiệp biết về quyết định
giải thể. Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải
gửi kèm theo quyết định giải thể phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người
có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ;
số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời
hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
Bước 3:
Thanh lý tài sản và thanh toán các khoản nợ của công ty
Khoản 2 và
Khoản 5 Điều 202 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định về người tổ chức thanh lý
tài sản và thứ tự thanh toán nợ. Theo đó, chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng
thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh
lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ
chức thanh lý riêng.
Các khoản nợ
của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau:
(1) Các khoản
nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các
quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng
lao động đã ký kết;
(2) Nợ thuế;
(3) Các khoản
nợ khác.
Sau khi đã
thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại thuộc
về chủ thể doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công
ty.
Bước 4: Nộp
hồ sơ giải thể và cập nhập tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp
doanh nghiệp phải giải thể theo quy định của pháp luật
Đối với trường
hợp này, doanh nghiệp thực hiện giải thể theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền khi vi phạm một số quy định của Luật Doanh nghiệp, theo đó các bước
thực hiện như sau:
Bước 1: Cơ
quan đăng ký kinh doanh thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải
thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
Cơ quan đăng
ký kinh doanh phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể
trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đồng thời với việc ra quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ngay sau khi nhận được
quyết định giải thể của Tòa án đã có hiệu lực thi hành. Kèm theo thông báo còn
phải đăng tải quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết
định của Tòa án.
Bước 2: Ra
quyết định giải thể và gửi quyết định này đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ
quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp và công khai quyết định này
Trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực, doanh nghiệp phải triệu tập họp
để ra quyết định giải thể. Doanh nghiệp phải gửi quyết định giải thể và bản sao
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa
án có hiệu lực pháp luật đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người
lao động trong doanh nghiệp. Quyết định giải thể phải được niêm yết công khai tại
trụ sở chính, chi nhánh của doanh nghiệp.
Bước 3: Tổ
chức thanh lý tài sản và thanh toán các khoản nợ
Bước 4: Nộp
yêu cầu giải thể doanh nghiệp
Bước 5: Cơ
quan đăng ký kinh doanh cập nhật trình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Khi thực hiện
thủ tục giải thể, doanh nghiệp cần bảo đảm thực hiện đảm bảo quyền lợi của tất
cả người lao động cũng như quyền lợi của các chủ nợ. Trong quá trình thực hiện
thủ tục khi gặp các khó khăn về pháp lý có nhu cầu tư vấn cũng như yêu cầu được
đại diện thực hiện thủ tục, quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi để nhận được
dịch vụ tốt nhất./.