Với ảnh hưởng
của dịch bệnh như hiện nay, nhiều doanh nghiệp đã phải thực hiện tạm ngừng,
thu hẹp sản xuất dẫn tới một bộ phận lao động phải ngừng việc. Với những ảnh hưởng
đó tiền lương của người lao động sẽ bị cắt giảm rất nhiều ảnh hưởng đến đời
sống kinh tế. Tuy nhiên theo quy định của pháp luật khi người lao động bị những
việc sẽ có cách thức giải quyết về tiền lương được quy định cụ thể. Công ty Luật
Vlegal Đồng Khánh xin đưa ra tư vấn về việc này như sau:
1. Căn cứ pháp lý
- Luật Lao động
2012;
- Công văn số
1064/LĐTBXH – QHLĐTL
2. Nội dung tư vấn
Với việc
bùng phát dịch bênh Covid – 19 nhiều tháng đầu năm việc cắt giảm nhân sự hoặc
cho tạm ngừng lao động diễn ra rất nhiều, tuy nhiên quyền lợi của người lao động
cũng vì đó mà ảnh hưởng. Ngày 25/03/2020, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
đã ban hành Công văn số 1064/LĐTBXH-QHLĐTL hướng dẫn trả lương ngừng việc và giải
quyết chế độ cho NLĐ trong thời gian ngừng việc liên quan đến dịch bệnh Covid-19.
Theo đó, các doanh nghiệp thực hiện như sau:
2.1
Trả lương ngừng việc
Trong trường
hợp người lao động ngừng việc, doanh nghiệp cần thực hiện rõ lý do tại sao dẫn
đến nguyên nhân đó (lỗi do người lao động, lỗi do doanh nghiệp hoặc vì một lý
do khách quan nào khác) từ đó xác định căn cứ có thực hiện trả lương cho người
lao động hay không. Theo đó trong từng trường hợp theo quy định như sau:
Thứ
nhất: Do lỗi của người lao động
Trường hợp
này theo quy định tại Điều 98 Luật Lao động 2012 thì người lao động sẽ không được
trả lương, những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả
lương theo mức độ do cả hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương
tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
Thứ
hai: Do lỗi của người sử dụng lao động
Doanh nghiệp
phải trả đủ tiền lương cho người lao động. Tiền lương này là tiền lương ghi
trong hợp đồng lao động khi người lao động phải ngừng việc và được tính tương ứng
với các hình thức trả lương theo thời gian.
Thứ
ba: Ngừng việc vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của doanh nghiệp,
người lao động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác (như thiên tai, hỏa hoạn,
dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế)
Đối với trường
hợp này, Luật Lao động 2012 quy định cho hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp
hơn mức lương tối thiểu vùng cho Chính phủ quy định.
2.2 Tạm ngừng công việc do dịch bệnh Covid
– 19
Theo hướng dẫn
thực hiện trả lương ngừng việc và giải quyết chế độ cho người lao động trong thời
gian ngừng việc liên quan đến dịch bệnh Covid – 19, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện như sau:
Thứ
nhất: cần xem xét nguyên nhân dẫn đến ngừng việc có phải do dịch bệnh
hay không, trường hợp không đúng thực hiện giải quyết theo quy định của Luật
Lao động;
Thứ
hai: Xem xét tác động người lao động ngừng việc
- Lao động
là người nước ngoài trong thời gian chưa được quay trở lại doanh nghiệp làm việc
theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
- Người lao
động phải ngừng việc trong thời gian thực hiện cách ly theo yêu cầu của cơ quan
có thẩm quyền;
- Người lao
động phải ngừng việc do doanh nghiệp hoặc bộ phận doanh nghiệp không hoạt động
được vì chủ sử dụng lao động hoặc những người lao động khác cùng doanh nghiệp,
bộ phận doanh nghiệp đó đang trong thời gian phải cách ly hoặc chưa được quay
trở lại doanh nghiệp làm việc thì tiền lương của người lao động trong thời gian
ngừng việc;
Theo đó việc
trả lương được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên nhưng không thấp hơn mức
lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
Thứ
ba: Trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn về nguồn nguyên vật liệu, thị
trường dẫn tới không bố trí đủ việc làm
Trường hợp
này, doanh nghiệp có thể thực hiện tạm thời chuyển người lao động làm công
việc khác so với hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 31 Luật Lao động 2012
(Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp
ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc
do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời
chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không
được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý
của người lao động);
Trường hợp
thời gian ngừng việc kéo dài ảnh hưởng đến khả năng chi trả của doanh nghiệp
thì người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận tạm hoãn thực hiện
thực hiện hợp đồng lao động
Trường hợp
thu hẹp sản xuất, dẫn tới giảm chỗ làm việc thì thực hiện sắp xếp lao động theo
quy định tại Điều 38 (Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử
dụng lao động) và Điều 40 (Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp
thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế).
Trên đây là
một số hướng dẫn về thực hiện trả lương cho người lao động theo quy định của Luật
Lao động cũng như văn bản hướng dẫn hiện hành. Để được tư vấn thêm về thực hiện
chính sách của Nhà nước và những quyền lợi được hưởng, quý khách vui lòng liên
hệ với chúng tôi để nhận tư vấn tốt nhất./.