Chấm dứt hợp
đồng lao động đơn phương là việc thực hiện hủy bỏ giao kết làm việc giữa người
lao động và người sử dụng lao động. Theo quy định, việc thực hiện chấm dứt hợp
đồng có thể thực hiện theo thỏa thuận hoặc đơn phương, tuy nhiên trong một số
trường hợp khi đơn phương chấm dứt hợp đồng phải chịu trách nhiệm pháp lý theo
quy định. Công ty Luật Vlegal Đồng Khánh xin tư vấn trường hợp người sử dụng
lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
1. Căn cứ pháp lý
- Luật Lao động
2012;
- Nghị định
05/2015/NĐ-CP Hướng dẫn một số nội dung của Bộ luật lao động 2012;
- Nghị định
44/2013/NĐ-CP Quy định thi hành một số điều của Bộ luật lao động về hợp đồng
lao động.
2. Nội dung tư vấn
Trong thực tế
làm việc, nhiều người sử dụng lao động muốn cho nhân viên nghỉ việc dù lý do có
thể không chính đáng, do vậy quyền lợi của người lao động bị ảnh hưởng rất nhiều
và gặp khó khăn. Do vậy, để chấm dứt hợp đồng đơn phương pháp luật quy định người
sử dụng lao động cần chú ý như sau:
2.1
Trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng
Người sử dụng
lao động có quyền được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động
trong các trường hợp được quy định như sau:
- Người lao
động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
- Người lao
động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp
đồng không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm
theo hợp đồng xác định thời hạn và quá ½ thời hạn hợp đồng đối với người làm
theo hợp đồng mua vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà
khả năng lao động chưa hồi phục;
- Do thiên
tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã
tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm
việc;
- Người lao
động không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn
hợp đồng.
Để thực hiện
đơn phương chấm dứt hợp đồng, người sử dụng lao động phải chủ động thông báo
trước cho người lao động nhằm giúp họ có thời gian chuẩn bị để tìm công việc mới
phù hợp, theo đó thời hạn được quy định như sau:
- Ít nhất 45
ngày với hợp đồng không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30
ngày đối với hợp đồng xác định thời hạn;
- Ít nhất 03
ngày làm việc đối với trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn và với hợp đồng
theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
2.2
Trường hợp không được đơn phương chấm dứt hợp đồng
Người sử dụng
lao động không được phép chấm dứt hợp đồng với người lao động trong các trường
hợp như sau:
- Người lao
động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng
theo quyết định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp được chấm
dứt theo quy định được đơn phương chấm dứt hợp đồng;
- Người lao
động đang nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người
sử dụng lao động đồng ý;
- Lao động nữ
kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
- Người lao
động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Như vậy nếu
người sử dụng lao động thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường
hợp trên là trái pháp luật và trách nhiệm của người sử dụng lao động khi vi phạm
phải thực hiện như sau:
- Phải nhận
người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và trả đủ tiền
lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được
làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động;
- Trường hợp
không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng thì ngoài khoản tiền bồi
thường nêu trên, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động;
- Trường hợp
vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì người sử dụng lao động phải bồi thường
cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động
trong những ngày không báo trước;
- Trường hợp
người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường,
người sử dụng lao động phải còn trả trợ cấp thôi việc cho người lao động.
Có thể thấy
nghĩa vụ mà người lao động phải thực hiện khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động là rất nhiều. Không những ảnh hưởng đến chính doanh nghiệp khi phải giải
quyết các chính sách khi cho người lao động thôi việc mà còn phải đối mặt với
các quy định pháp lý khi làm sai thủ tục luật định. Để được tư vấn khi thực hiện
các quy định về pháp luật lao động, quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi để
nhận được tư vấn pháp lý tốt nhất./.